0916 636 419 ketoan@vienketoan.vn
Trang chủ Nghiệp Vụ Kế Toán Các Trường Hợp Doanh Nghiệp Được Kéo Dài Thời Gian Chi Trả Trợ Cấp Thôi Việc Cho Người Lao Động

Các Trường Hợp Doanh Nghiệp Được Kéo Dài Thời Gian Chi Trả Trợ Cấp Thôi Việc Cho Người Lao Động

Trong quá trình chấm dứt quan hệ lao động, một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động là chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đủ điều kiện. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ này ngay lập tức trong vòng 14 ngày như quy định chung.
Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể được kéo dài thời gian chi trả trợ cấp thôi việc lên đến 30 ngày. Vậy đó là những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Cơ Sở Pháp Lý Về Thời Gian Chi Trả Trợ Cấp Thôi Việc

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong những trường hợp bất khả kháng hoặc tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, thời hạn này có thể kéo dài tối đa là 30 ngày. Cụ thể, các trường hợp này bao gồm:

Các tình huống được phép kéo dài thời gian chi trả:

  • Doanh nghiệp không phải là cá nhân và chấm dứt hoạt động.

  • Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc gặp khó khăn về kinh tế.

  • Chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

  • Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

  • Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc các tình huống bất khả kháng khác.

Những trường hợp trên đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hoạt động tài chính – hành chính của doanh nghiệp, do đó pháp luật cho phép kéo dài thời hạn tối đa thêm 16 ngày (từ 14 lên 30 ngày).

2. Tiền Lương Làm Căn Cứ Tính Trợ Cấp Thôi Việc

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức trợ cấp thôi việc là tiền lương. Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là:

Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Các lưu ý quan trọng:

  • Tiền lương phải là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm cả phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có), theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không bao gồm thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp, hoặc thời gian đã được hưởng trợ cấp thôi việc/trợ cấp mất việc làm trước đó.

  • Mức trợ cấp: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương tính theo mức bình quân nêu trên.

Ví dụ: Nếu người lao động có 5 năm làm việc và mức lương bình quân 6 tháng cuối là 10 triệu đồng/tháng thì mức trợ cấp thôi việc là:

5 năm × 0.5 × 10 triệu = 25 triệu đồng.

3. Trách Nhiệm Khi Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người Sử Dụng Lao Động

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, ngoài việc chi trả trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thực hiện một số trách nhiệm khác theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

  • Hoàn tất thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

  • Trả lại giấy tờ gốc mà doanh nghiệp đang giữ của người lao động.

  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao và gửi tài liệu do doanh nghiệp chịu.

Đây là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, nếu vi phạm có thể bị xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt từ 1 – 10 triệu đồng tùy hành vi cụ thể.

4. Quyền Khởi Kiện Của Người Lao Động Khi Bị Trì Hoãn Trợ Cấp

Nếu doanh nghiệp cố tình không chi trả trợ cấp thôi việc đúng thời hạn mà không thuộc các trường hợp được kéo dài, người lao động có quyền:

  • Gửi khiếu nại đến phòng lao động – thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

  • Khởi kiện ra tòa án yêu cầu doanh nghiệp thanh toán trợ cấp, đồng thời đòi lãi chậm trả theo quy định của pháp luật dân sự.

  • Trong một số trường hợp, người lao động được miễn án phí khi khởi kiện tranh chấp lao động.

5. Khuyến Nghị Dành Cho Doanh Nghiệp Và Người Lao Động

Đối với doanh nghiệp:

  • Nên chuẩn bị kế hoạch tài chính rõ ràng trong trường hợp dự kiến có sa thải hoặc tái cấu trúc.

  • Cần cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật lao động để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ.

  • Trong trường hợp rơi vào các trường hợp được phép kéo dài, nên có thông báo bằng văn bản đến người lao động nêu rõ lý do và thời gian chi trả dự kiến.

Đối với người lao động:

  • Hiểu rõ quyền lợi của mình để tránh bị thiệt thòi.

  • Nắm được các quy định về điều kiện, thời gian và cách tính trợ cấp thôi việc.

  • Trong trường hợp bị doanh nghiệp kéo dài không đúng quy định, cần chủ động yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hoặc liên hệ luật sư tư vấn.

Kết Luận

Việc kéo dài thời gian chi trả trợ cấp thôi việc là cơ chế linh hoạt mà pháp luật dành cho doanh nghiệp trong những tình huống đặc biệt, giúp họ có thời gian sắp xếp tài chính, tổ chức lại sản xuất. Tuy nhiên, việc này không đồng nghĩa với quyền được trì hoãn vô thời hạn. Cả doanh nghiệp và người lao động đều cần hiểu rõ các quy định pháp lý để đảm bảo hài hòa quyền và lợi ích của các bên.
 

Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ cụ thể về các quy định thuế mới, đừng ngần ngại liên hệ với Viện Kế Toán qua HOTLINE: 0916.636.419 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, tận tâm.

Xem thêm các dịch vụ của Viện Kế Toán tại:
>> Dịch vụ kê khai thuế ban đầu;
>> 
Dịch vụ gỡ rối sổ sách kế toán;
>> 
Dịch vụ quyết toán thuế TNDN
>> Dịch vụ báo cáo thuế, BCTC cuối năm
>> Dịch vụ kế toán trọn gói

Copyright © 2018 by VIỆN KẾ TOÁN VIỆT NAM

Liên hệ Tư vấn (24/7)0916.636.419